"Chấm này nối tiếp chấm kia, ngàn vạn chấm thành một đường dài. Phút này nối tiếp phút kia, muôn triệu phút thành một đời sống. Chấm mỗi chấm cho đúng, đường sẽ đẹp. Sống mỗi phút cho tốt, đời sẽ thánh." (Phanxicô Xaviê Nguyễn Văn Thuận)

Các tháng trong niên lịch Do-Thái



Niên lịch Do-thái cũng gồm 12 tháng. Nhưng các tên gọi và thời gian của mỗi tháng không giống cách gọi của Lịch Tây phương. Một vài thông tin sau đây giới thiệu gọn gàng tên các tháng, đồng thời cho thấy các tháng ấy được Kinh Thánh nhắc đến trong những bản văn nào   Mỗi tháng Do-thái có một tên gọi; các tên này đều bắt nguồn từ Babylon:

1. Tháng Nisân: tháng thứ nhất của năm, có thể coi là tương ứng với  tháng ba/tháng tư. Ngày xưa tháng này được gọi là abib (Nkm 2,1; Et 3,7; 8,9 LXX). Tháng này có những ngày lễ:
- 14-15 nisân: Lễ Vượt Qua (tiếng Híp-ri gọi là Lễ Pessah), lễ trọng thứ nhất có hành hương về Giêrusalem.
- 15-21 nisân: Lễ Bánh Không Men
- 16 nisân: bắt đầu tính bảy lần bảy ngày cho đến Lễ Các Tuần

2. Tháng Iyyar: tháng thứ hai của năm, có thể coi là tương ứng với tháng tư/tháng năm. KinhThánh không nói tới tháng này.

3. Tháng Sivân: tháng thứ ba của năm (Et 8,9; Br 1,8), có thể coi là tương ứng với thángnăm/sáu.
- 6 sivân: Lễ Các Tuần (tiếng Híp-ri gọi là Lễ Shavouoth) hoặc Lễ Ngũ Tuần, lễ trọng thứ hai có hành hương về Giêrusalem.

4. Tháng Tammuz: tháng thứ tư của năm, có thể coi là tương ứng với tháng sáu/bảy. Kinh Thánh không nói tới tháng này.

5. Tháng Ab: tháng thứ năm của năm, có thể coi là tương ứng với tháng bảy/tám. Kinh Thánhkhông nói tới tháng này.
- 9 ab: ngày tang tưởng niệm Đền Thờ Giêrusalem thứ nhất bị người Babylon phá hủy vào năm 587 tr CG và Đền Thờ Giêrusalem thứ hai bị người Rôma phá hủy vào năm 70 sau CG.

6. Tháng Élul: tháng thứ sáu của năm, có thể coi là tương ứng với tháng tám/chín (Nkm 6,15).

7. Tháng Tishri: tháng thứ bảy của năm, có thể coi là tương ứng với tháng chín/mười. Tháng này có nhiều ngày lễ:
- 1 tishri: Đầu Năm (tiếng Híp-ri gọi là Rosh haShanah) (Ds 29,1)
- 10 tishri: Ngày Xá Tội (tiếng Híp-ri gọi là Yôm Kippour)
- 15-22 tishri: Lễ Lều (tiếng Híp-ri gọi là Lễ Soukkoth), cũng là Lễ Mùa Gặt, lễ trọng thứ ba có hành hương về Giêrusalem.

8. Tháng Marheshvân: tháng thứ tám của năm, có thể coi là tương ứng với tháng mười/mười một. Kinh Thánh không nói tới tháng này.

9. Tháng Kisleu: tháng thứ chín của năm, có thể coi là tương ứng với tháng mười một/mười hai(Dcr 7,1; Nkm 1,1; 1 Mcb 1,54; 4,52; 2 Mcb 1,9.18; 10,5)
- 25 kisleu: Lễ Cung Hiến Đền thờ (thời dòng họ Macabê) (tiếng Híp-ri gọi là Hanoukka).

10. Tháng Tébèt: tháng thứ mười của năm, có thể coi là tương ứng với tháng mười hai/giêng (Et 2,16).

11. Tháng Shebat: tháng thứ mười một của năm, có thể coi là tương ứng với tháng giêng/hai.Kinh Thánh không nói tới tháng này.

12. Tháng Adar: tháng thứ mười hai của năm (Et 3,7.13; 8,12; 9,1.15.17.18.21; Er 6,15; 1 Mcb7,43.49; 2 Mcb 15,36), có thể coi là tương ứng với tháng giêng/hai.
- 14 adar: Lễ Purim (“bắt thăm”: Et 9,26.28t.31t). Ngày này cũng còn được dùng để tưởng niệm chiến thắng của Đức Chúa, gọi là “ngày Moócđôkhai” (2 Mcb 15,36), hoặc “ngày Nicano” (1 Mcb 15,36; 2 Mcb 15,36).

FX
Nguồn: Ủy Ban Kinh Thánh

.....................................................................
Lịch Do Thái

Lịch Do Thái là lịch nguyệt-nhật (lunisolar): Các tháng được tính theo trăng, năm được tính theo mặt trời. Ngày bắt đầu bằng buổi tối khi đêm xuống và có 24 giờ.

Tuần lễ có 7 ngày; sáu ngày đầu không có tên và được gọi căn cứ theo 6 mẫu tự đầu của bộ mẫu tự Hêbrê hoặc theo số thứ tự, ngày thứ bảy gọi là ngày Sa-bát (Sabbat, Schabbat). Như vậy tuần lễ bắt đầu từ ngày chủ nhật. Niên lịch Do Thái căn cứ triệt để theo chu kỳ của trăng.

Cấu trúc

Niên lịch là lịch nhật-nguyệt có 12 tháng, mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày.

Tên tháng
Số ngày trong tháng
Trong năm thường (1)
Trong năm nhuận (2)
thiếu
đủ
thừa
thiếu
đủ
thừa
Tischri
30
30
30
30
30
30
Cheschwan
29
29
30
29
29
30
Kislew
29
30
30
29
30
30
Tewet
29
29
29
29
29
29
Schewat
30
30
30
30
30
30
Adar (3)
29
29
29
30
30
30
Adar Sheni (4)
0
0
0
29
29
29
Nisan
30
30
30
30
30
30
Ijjar
29
29
29
29
29
29
Siwan
30
30
30
30
30
30
Tammus
29
29
29
29
29
29
Aw
30
30
30
30
30
30
Elul
29
29
29
29
29
29

353
354
355
383
384
385

(1) Đây là năm không có thêm ngày hoặc tháng. Tháng thiếu có có 353 ngày, tháng đủ có 354 ngày và tháng thừa có 355 ngày.
(2) Đây là năm có thêm ngày hoặc tháng. Năm nhuận thiếu có 383 ngày, năm nhuận đủ có 384 ngày, năm nhuận thừa có 385 ngày.
(3) Tháng này trong năm nhuận được gọi là Adar Rishon hoặc Adar I.
(4) Tháng này cũng được gọi là Adar II.

 JB Lê Văn Hồng
(chuyển ngữ từ bản chính: „Der jüdische Kalender und heilige Tage“)

Chú thích: Bài viết "các tháng trong niên lịch Do Thái" của tác giả FX có nhiều điểm không chính xác. (JB LVH)

Bộ mẫu tự Hêbrê